Khi nhắc đến hệ thống giáo dục của các đất nước trên thế giới thì không thể không nhắc đến Canada. Hệ thống giáo dục của Canada được rất nhiều người quan tâm đến đặc biệt là những người đang mong muốn du học tại nước này. Vậy hệ thống này có thật sự tốt? có thật sự đáng để bạn trao trọn niềm tin? Hãy cùng chúng tôi nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này thông qua bài viết ngay sau đây nhé!
Những đặc điểm chung của hệ thống giáo dục Canada
Đặc điểm của hệ thống giáo dục tại Canada
- Hệ thống giáo dục Canada được xây dựng bao gồm 2 hệ đào tạo đó là công lập và tư thục. Tất cả các bậc học đều có sự tồn tại của 2 hệ thống đào tạo này. Tuy nhiên có một điều đặc biệt là ở cấp bậc đại học sẽ không có sự tồn tại của những trường thuộc hệ tư thục. Cũng chính điều này đã giúp cho chất lượng đại học của Canada được xem là đồng đều nhất.
- Một năm học tại Canada thường diễn ra trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 6 năm sau. Cũng tương tự như Việt Nam trẻ em Canada sẽ bắt đầu học lớp 1 từ năm 6 tuổi. Bậc tiểu học tại Canada sẽ bao gồm các lớp từ 1 cho đến 6.
- Cấp trung học được tính từ năm lớp 7 đến lớp 11,12,13 ( tùy theo quy định của từng tỉnh bang). Sau khi kết thúc cấp trung học thì các bạn học sinh sẽ lựa chọn cấp học tiếp theo. Những cấp học tiếp theo mà các bạn có thể lựa chọn là cao đẳng, cao đẳng phổ thông chuyên nghiệp và đại học.
- Đối với bậc học cao đẳng hoặc cao đẳng phổ thông thì sinh viên sẽ học tập trong khoảng từ 2 – 3 năm tùy theo từng ngành nghề. Đặc biệt là cấp học này chỉ có ở tỉnh bang Quebec mới có.
- Đất nước Canada là một quốc gia sử dụng khá nhiều ngôn ngữ. Ở những tỉnh bang sử dụng tiếng Anh thì các trường cao đẳng được biết đến với nhiều tên khác nhau. Chẳng hạn như: cao đẳng cộng đồng, cao đẳng đại học, học viện kỹ thuật,…
Những điểm sơ lược về các cấp học trong hệ thống giáo dục Canada
Sơ đồ sơ lược về hệ thống giáo dục tại Canada
Cấp tiểu học
Tại Canada thì việc cho trẻ em đi học được xem là điều bắt buộc mọi người tuân theo. Đây cũng là cơ sở giúp cho xã hội trở nên vững mạnh và văn minh hơn trong thời đại mới. Cấp bậc tiểu học tại Canada được xây dựng theo một mô hình đồng nhất trên cả nước Canada. Bên cạnh đó thì cũng có một số khác biệt ngoại lệ không đáng kể tại các tỉnh bang khác nhau. Theo quy định thì cấp tiểu học sẽ bắt đầu từ khi các em được 5 đến 6 tuổi.
Cấp trung học
Như đã được chia sẻ ở trên thì hệ thống giáo dục Canada có góp mặt của khá nhiều trường công lập và tư thục. Các bạn học sinh khi học cấp bậc này sẽ được trao dồi kiến thức cả về văn hóa lẫn Tiếng Anh. Việc học Tiếng Anh sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức, hành trang trong việc lựa chọn các trường ở cấp học sau.
Các trường trung học tư thục
Hầu hết các tỉnh bang của Canada đều có sự có mặt của trường trung học tư thục. Có lẽ nhiều người chưa biết là khá nhiều người nổi tiếng, chính trị gia của Canada đã từng theo học tại các trường này.
Một điều đặc biệt là trước khi hoạt động các trường tư thục này cần phải đăng kus với bộ giáo dục ở tỉnh bang hoạt động. Họ cần phải tuân thủ đúng theo những tiêu chuẩn và nguyên tắc đã được quy định trong bộ luật giáo dục. Chính vì thế mà chất lượng giáo dục của các trường tư thụ này luôn được đảm bảo đúng chuẩn và tốt nhất.
Các trường trung học công lập
Hiện nay tại Canada có rất nhiều trường công lập được xây dựng trên toàn đất nước. Những trường này đã bước đầu thu nhận và đào tạo các du học sinh quốc tế vào trường. Hệ thống giáo dục Canada theo hướng công lập sẽ được quản lý bởi hội đồng giáo dục tại địa phương.
Tùy theo quy định ở mỗi tỉnh bang mà chính sách thu nhận các du học sinh với những mức học phí khác nhau. Điều đặc biệt là có một vài trường trung học trong hệ công lập có chương trình đào tạo International Baccalaureate (IB). Đây là chứng chỉ được công nhận ở nhiều nơi tại khu vực Bắc Mỹ. Sau khi hoàn thành chương trình này với số điểm cao thì các học sinh này được ưu tiên tuyển thẳng vào các trường đại học
Cấp học Cao Đẳng
Hiện nay tại Canada có khoảng 175 cơ sở giáo dục sau trung học là thành viên của hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Canada (ACCC). Hệ thống này còn được biết với nhiều tên gọi khác như: Học viện kỹ thuật, cao đẳng đại học, cao đẳng cộng đồng,….
Sau khi tốt nghiệp các chương trình học tại những trường này thì sinh viên có đầy đủ kiến thức chuyên môn cho những ngành nghề đang hoạt động tại Canada. Thực tế có rất nhiều trường cao đẳng sẽ đào tạo sâu hơn về nghề nghiệp và chuyên môn cho sinh viên. Trong trường hợp bạn bắt gặp một lớp học có ít thậm chí là không có sinh viên theo học. Bạn đừng nghĩ là ngành nghề đó không có người theo học mà người học đang tham gia thực tập bên ngoài. Rất nhiều ngành nghề tại Canada đang áp dụng phương pháp này để người học nắm rõ thực tiễn cũng như thực hành nhiều hơn.
Đối với Canada thì khá nhiều trường cao đẳng là nơi đào tạo nguồn lực lao động chất lượng cao trong các ngành môi trường, công nghệ thông tin, khách sạn, du lịch,… Bên cạnh đó thì họ còn tổ chức khá nhiều chương trình học bán thời gian phù hợp cho nhiều đối tượng học liên quan đến các ngành như y tế, nghệ thuật ứng dụng, kinh doanh, dịch vụ xã hội,… Các ngành nghề cũng sẽ được giảng dạy theo nhiều phương pháp phù hợp với yêu cầu thực tiễn cũng như điều kiện phát triển của đất nước
Cấp học cao đẳng đại học
Khi đọc đến đây có lẽ sẽ rất nhiều người cảm thấy khó hiểu đúng không? Vì theo quy định giáo dục của Việt Nam thì trường cao đẳng riêng và trường đại học riêng. Đây cũng là một dạng hình thức kết hợp giữa các trường cao đẳng và đại học tại Canada. Khi tham gia học tập tại các trường này thì sinh viên có thể lựa chọn 1 trong 2 định hướng như sau:
- Tiến hành học tập theo bộ khung chương trình văn hóa kéo dài trong 2 năm. Sau đó thì bạn sẽ được chuyển tiếp lên các trường đại học. Sau khi được chuyển tiếp lên các trường đại học thì bạn cần phải theo học thêm 2 năm nữa.
- Tiến hành học chương trình kéo dài từ 2 – 3 năm tùy theo ngành nghề mà bạn chọn. Sau khi hoàn thành chương trình này bạn sẽ nhận được bằng cấp đúng với chuyên môn, chuyên ngành đã chọn.
Kỳ nhập học trong hệ thống giáo dục Canada
Sơ lược về các kỳ nhập học tại Canada
Đối với các trường cao đẳng, đại học đều có 3 kỳ nhập học. Các du học sinh thường bắt đầu nhập học vào mùa thu. Sẽ có rất nhiều trường hợp không nhập học vào mùa thu được thì có thể nhập học vào kỳ mùa đông.
Cũng sẽ có nhiều trường sẽ tổ chức nhập học vào mùa hè. Tuy nhiên số lượng này chiếm tỷ lệ rất ít vì không phải trường nào cũng được phép tổ chức dạy quanh năm. Sau đây là những mốc thời gian các kỳ nhập học tại Canada mà bạn cần biết:
Các kỳ nhập học của Canada | Thời gian khai giảng của kỳ nhập học |
Kỳ học mùa Thu | Tháng 9 mỗi năm |
Kỳ học mùa Đông | Tháng 1 mỗi năm |
Kỳ học mùa Hè | Tháng 5 hoặc tháng 8 mỗi năm |
Danh sách một số trường đại học trong hệ thống giáo dục Canada
Điểm qua vài trường đại học trong hệ thống giáo dục của Canada
Tỉnh bang Alberta | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT Sau đại học | Tổng số
Sinh viên |
|||||||||||
Trường đại học nghệ thuật Alberta | Calgary | Tiếng Anh | 1926 | 1,323 | |||||||||
Trường đại học
Athabasca |
Athabasca, Calgary, Edmonton | 1970 | 36,24 | 3,46 | 39,7 | ||||||||
Trường đại học
MacEwan |
Edmonton | 1971 | 18,897 | 0 | 18,897 | ||||||||
Trường đại học
Mount Royal |
Calgary | 1910 | 24,768 | 0 | 24,768 | ||||||||
Trường đại học
Alberta |
Edmonton, Camrose, Calgary | Song ngữ | 1906 | 31,904 | 7,598 | 39,502 | |||||||
Trường đại học
Calgary |
Calgary, Edmonton | Tiếng Anh | 1966 | 23,32 | 6,54 | 29,86 | |||||||
Trường đại học
Lethbridge |
Lethbridge, Edmonton, Calgary | 1967 | 7,93 | 300 | 8,23 | ||||||||
Tỉnh bang British Columbia | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT Sau đại học | Tổng số
Sinh viên |
|||||||||||
Trường đại học
Capilano |
North Vancouver | Tiếng Anh | 1968 | 7,5 | 0 | 7,5 | |||||||
Trường đại học
Emily Carr Art and Design |
Vancouver | 1925 | 1,87 | 28 | 1,898 | ||||||||
Trường đại học
Kwantlen Polytechnic |
Richmond, Surrey, Langley, Cloverdale | 1981 | 16,811 | 0 | 16,811 | ||||||||
Trường đại học
Royal Roads |
Victoria | 1995 | 887 | 3,385 | 4,272 | ||||||||
Trường đại học
Simon Fraser |
Burnaby, Surrey, Vancouver | 1965 | 29,697 | 5,507 | 35,204 | ||||||||
Trường đại học
Thompson Rivers |
Kamloops | 1970 | 13,072 | 100 | 13,172 | ||||||||
Trường đại học British Columbia | Vancouver | 1908 | 41,7 | 8,63 | 50,33 | ||||||||
Trường đại học Victoria | Victoria | 1963 | 18,863 | 3,542 | 22,405 | ||||||||
Trường đại học Fraser Valley | Abbotsford, Chilliwack, Mission | 1974 | 8,124 | 40 | 8,164 | ||||||||
Trường đại học Northern British Columbia | Prince George | 1990 | 3,068 | 490 | 3,558 | ||||||||
Trường đại học
Vancouver Island |
Nanaimo, Duncan, Parksville, Powell River | 1969 | 6,116 | 163 | 6,279 | ||||||||
Tỉnh bang Manitoba | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ | Thành lập | Tổng số sinh viên | |||||||||
Đại học | CT Sau đại học | Tổng số
Sinh viên |
|||||||||||
Trường đại học
Brandon |
Brandon | Tiếng Anh | 1899 | 3,14 | 120 | 3,26 | |||||||
Trường cao đẳng đại học North | The Pas, Thompson | 1966 | 2,4 | 0 | 2,4 | ||||||||
Trường đại học
Manitoba |
Winnipeg | Song Ngữ | 1877 | 23,64 | 3,16 | 26,8 | |||||||
Trường đại học
Winnipeg |
Winnipeg | Tiếng Anh | 1871 | 9,394 | 453 | 9,847 | |||||||
Tỉnh bang New Brunswick | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT Sau đại học | Tổng số sinh viên | |||||||||||
Trường đại học
Mount Allison |
Sackville | Tiếng Anh | 1839 | 2,678 | 16 | 2,694 | |||||||
Trường đại học
St. Thomas |
Fredericton | 1910 | 2,494 | 0 | 2,494 | ||||||||
Trường đại học
New Brunswick |
Fredericton, Saint John | 1785 | 9,061 | 1,577 | 10,638 | ||||||||
Trường đại học
Moncton |
Moncton, Shippagan, Edmundston | Tiếng Pháp | 1963 | 5,281 | 683 | 5,964 | |||||||
Tỉnh bang Newfoundland and Labrador | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT sau đại học | Tổng số sinh viên | |||||||||||
Trường đại học
Memorial Newfoundland |
St. John’s, Corner Brook, Harlow (United Kingdom) | Tiếng Anh | 1925 | 15,418 | 3,495 | 18,913 | |||||||
Tỉnh bang Nova Scotia | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT sau đại học | Tổng số sinh viên | |||||||||||
Trường đại học
Acadia |
Wolfville | Tiếng Anh | 1838 | 3,607 | 647 | 4,254 | |||||||
Trường đại học
Cape Breton |
Sydney | 1974 | 3,14 | 204 | 3,334 | ||||||||
Trường đại học
Dalhousie |
Halifax, Truro | 1818 | 14,423 | 3,931 | 18,354 | ||||||||
Trường đại học
Mount Saint Vincent |
Halifax | Tiếng Anh | 1873 | 2,923 | 1,036 | 3,959 | |||||||
Trường đại học
Nova Scotia College of Art and Design |
Halifax | 1887 | 942 | 29 | 971 | ||||||||
Trường đại học
Saint Francis Xavier |
Antigonish | 1853 | 4,815 | 343 | 5,158 | ||||||||
Trường đại học
Saint Mary’s |
Halifax | 1802 | 6,904 | 682 | 7,586 | ||||||||
Trường đại học
Sainte-Anne |
Pointe-de-l’Église | Tiếng Pháp | 1890 | 435 | 20 | 455 | |||||||
Trường đại học
of King’s College |
Halifax | Tiếng Anh | 1788 | 865 | 49 | 914 | |||||||
Tỉnh bang Ontario | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT sau đại học | Tổng số sinh viên | |||||||||||
Trường đại học
Algoma |
Sault Ste. Marie, Brampton | Tiếng Anh | 2008 | 1150 | 0 | 1150 | |||||||
Trường đại học
Brock |
St. Catharines, Hamilton | Tiếng Anh | 1964 | 16,352 | 1,719 | 18,071 | |||||||
Trường đại học
Carleton |
Ottawa | 1942 | 25,29 | 4,071 | 29,361 | ||||||||
Trường đại học
Lakehead |
Thunder Bay, Orillia | 1965 | 6,524 | 1,198 | 7,722 | ||||||||
Trường đại học
Laurentian |
Sudbury, Barrie, Hearst, Kapuskasing, Timmins | Song ngữ | 1960 | 8,174 | 869 | 9,043 | |||||||
Trường đại học
McMaster |
Hamilton | Tiếng Anh | 1887 | 26,504 | 4,513 | 31,017 | |||||||
Trường đại học
Nipissing |
North Bay, Bracebridge, Brantford | 1992 | 4,592 | 186 | 4,778 | ||||||||
Trường đại học
Ontario College of Art and Design |
Toronto | Tiếng Anh | 1876 | 4,208 | 270 | 4,478 | |||||||
Trường đại học
Queen’s at Kingston |
Kingston | 1841 | 19,738 | 4,889 | 24,627 | ||||||||
Trường cao đẳng Royal Military College of Canada | Kingston | Song Ngữ | 1876 | 1040 | 660 | 1700 | |||||||
Trường đại học
Ryerson |
Toronto | Tiếng Anh | 1948 | 36,1 | 2,623 | 38,723 | |||||||
Trường đại học
Trent |
Peterborough, Oshawa | 1963 | 8,88 | 557 | 9,437 | ||||||||
Trường đại học
l’Ontario français |
Toronto | Tiếng Pháp | 2018 | 0 | 0 | 0 | |||||||
Trường đại học
Guelph |
Guelph, Toronto, Alfred, Ridgetown, Kemptville | Tiếng Anh | 1964 | 26,251 | 2,818 | 29,069 | |||||||
Trường đại học
Ontario Tech |
Oshawa | Tiếng Anh | 2002 | 9,315 | 669 | 9,984 | |||||||
Trường đại học
Ottawa |
Ottawa | Song ngữ | 1848 | 32,15 | 6,23 | 38,38 | |||||||
Trường đại học
Toronto |
Toronto (St. George), Scarborough, Mississauga | Tiếng Anh | 1827 | 65,991 | 18,167 | 84,158 | |||||||
Trường đại học
Waterloo |
Waterloo, Cambridge, Kitchener, Stratford | 1957 | 32,143 | 5,827 | 37,97 | ||||||||
Trường đại học
Western Ontario |
London | 1878 | 30,159 | 6,39 | 36,549 | ||||||||
Trường đại học
Windsor |
Windsor | 1857 | 12,014 | 3,635 | 15,649 | ||||||||
Trường đại học
University |
Waterloo, Brantford, Toronto, Kitchener | 1911 | 17,754 | 1,667 | 15,649 | ||||||||
Trường đại học
York |
Toronto | Tiếng Anh | 1959 | 46,624 | 5,662 | 52,286 | |||||||
Prince Edward Island | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT sau đại học | Tổng số sinh viên | |||||||||||
Trường đại học
Prince Edward Island |
Charlottetown | Tiếng Anh | 1969 | 4,251 | 304 | 4,555 | |||||||
Tỉnh bang Quebec | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT sau đại học | Tổng số sinh viên | |||||||||||
Trường đại học
Bishop’s |
Sherbrooke | Tiếng Anh | 1843 | 2,442 | 20 | 2,26 | |||||||
Trường đại học
Concordia |
Montreal | 1974 | 32,347 | 6,462 | 43,944 | ||||||||
Trường đại học
École de technologie supérieure |
Montreal | Tiếng Pháp | 1974 | 7,48 | 3,18 | 10,6 | |||||||
Trường đại học
École nationale d’administration publique |
Quebec City, Montreal, Gatineau, Saguenay, Trois-Rivières | Tiếng Pháp | 1969 | 0 | 1,88 | 1,88 | |||||||
Trường đại học
Institut national de la recherche scientifique |
Quebec City, Montreal, Laval, Varennes | 1969 | 0 | 480 | 480 | ||||||||
Trường đại học
McGill |
Montreal, Ste-Anne-de-Bellevue | Tiếng Anh | 1821 | 23,758 | 8,756 | 32,514 | |||||||
Trường đại học
Montréal |
Montreal | Tiếng Pháp | 1878 | 41,055 | 14,485 | 55,54 | |||||||
Trường đại học
Sherbrooke |
Sherbrooke | 1954 | 13,49 | 6,01 | 19,5 | ||||||||
Trường đại học
Québec en Abitibi-Témiscamingue |
Rouyn-Noranda, Mont-Laurier | 1970 | 2,26 | 390 | 2,65 | ||||||||
Trường đại học
Québec en Outaouais |
Gatineau, Saint-Jérôme | 1970 | 4,36 | 1,09 | 5,45 | ||||||||
Trường đại học
Québec à Chicoutimi |
Chicoutimi | 1969 | 5,14 | 1,03 | 6,17 | ||||||||
Trường đại học
Québec à Montréal |
Montreal | 1969 | 33,1 | 6,57 | 41,67 | ||||||||
Trường đại học
Québec à Rimouski |
Rimouski and Lévis | 1969 | 4,62 | 810 | 5,43 | ||||||||
Trường đại học
Québec à Trois-Rivières |
Trois-Rivières | 1969 | 9,16 | 1,45 | 10,61 | ||||||||
Trường đại học
Laval |
Quebec City | 1663 | 27,53 | 10,27 | 37,8 | ||||||||
Tỉnh bang Saskatchewan | |||||||||||||
Tên trường | Thành phố | Ngôn ngữ
Theo học |
Năm Thành lập | Số lượng sinh viên | |||||||||
CT Đại học | CT sau đại học | Tổng số sinh viên | |||||||||||
Trường đại học
Regina |
Regina, Saskatoon, Swift Current | Tiếng Anh | 1911 | 10,69 | 1,48 | 12,17 | |||||||
Trường đại học
Saskatchewan |
Saskatoon | Tiếng Anh | 1907 | 16,43 | 2,19 | 18,62 |
Chính sách hỗ trợ học bổng và tài chính trong hệ thống giáo dục Canada
Một số chính sách hỗ trợ tài chính trong hệ thống giáo dục của Canada
Các chính sách học bổng, hỗ trợ tài chính hoặc cho vay tiền đều được quy định rõ ràng trong hệ thống giáo dục Canada. Tuy nhiên những chính sách này chỉ được áp dụng cho người bản địa và thường trú nhân tại Canada mà thôi. Thế nhưng các khoản hỗ trợ này chỉ đáp ứng phần nào chi tiêu sinh hoạt và học phí cho các sinh viên. Để đảm bảo cho các nhu cầu sinh hoạt khác thì người học cần phải đăng ký làm thêm để tăng thêm thu nhập.
Đối với các du học sinh quốc tế thì cũng có các chính sách học bổng, tuy nhiên nó chỉ dành cho những học sinh ưu tú có thành tích nổi bật. Đa phần các loại học bổng này thường được áp dụng cho các sinh viên sau đại học và các giáo sư đang nghiên cứu những đề án đặc biệt.
Trên đây là những thông tin cơ bản về hệ thống giáo dục Canada. Hy vọng bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin hữu ích nhất. Bạn cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống giáo dục này để có những định hướng rõ ràng hơn trong việc du học tại Canada.